THÔNG TƯ
Quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên
làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
---------------------------

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ giảm
định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không
chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về chế độ giảm định mức tiết dạy, giờ dạy,
giờ giảng dạy, giờ chuẩn giảng dạy (sau đây gọi chung là giờ
dạy) cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo
dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh, trường trung cấp, trường cao đẳng, học viện, trường
đại học và đại học.
2. Thông tư này áp dụng đối với giáo viên, giảng viên làm chủ tịch, phó
chủ tịch công đoàn cơ sở, ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ
công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Thông tư này không quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo
viên, giảng viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở, ủy viên ban
chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn không chuyên trách trong các
trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
4. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thể căn cứ vào các quy định tại thông tư này để áp dụng thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc giảm trừ định mức giờ dạy
1. Việc giảm định mức giờ dạy đảm bảo đúng số giờ quy định được sử dụng
để làm công tác công đoàn theo khoản 2 Điều 24 Luật Công đoàn.
2. Số giờ dạy được giảm cho giáo viên, giảng viên làm công tác công
đoàn không chuyên trách được tính trên cơ sở quy định về thời gian làm
việc và định mức giờ dạy của giáo viên, giảng viên theo từng cấp học và
được tính theo năm học.
Điều 3. Chế độ giảm định mức tiết dạy, giờ dạy
1. Giáo viên trường mầm non
a) Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên
trách được giảm 06 giờ dạy trong một tuần (quy ra 210 giờ dạy trong
một năm học);
b) Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành công đoàn; tổ trưởng, tổ phó
công đoàn không chuyên trách được giảm 03 giờ dạy trong một tuần (quy
ra 105 giờ dạy trong một năm học).
2. Giáo viên trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh
a) Giáo viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên
trách trường tiểu học, trường chuyên biệt cấp tiểu học được giảm 04 giờ
dạy trong một tuần (quy ra 140 giờ dạy trong một năm học); Trường
trung học cơ sở, trường chuyên biệt cấp trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông, trường chuyên biệt cấp trung học phổ thông, trung tâm
giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh được giảm 03 giờ dạy trong một tuần (quy ra 105 giờ
dạy trong một năm học);
b) Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành công đoàn, tổ trưởng, tổ phó
công đoàn không chuyên trách trường tiểu học, trường chuyên biệt cấp
tiểu học được giảm 02 giờ dạy trong một tuần (quy ra 70 giờ dạy
trong một năm học); Trường trung học cơ sở, trường chuyên biệt cấp
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường chuyên biệt cấp
trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh được giảm 01 giờ
dạy trong một tuần (quy ra 35 giờ dạy trong một năm học);
c) Đối với trường phổ thông có nhiều cấp học, định mức giảm giờ dạy
cho giáo viên làm công tác công đoàn không chuyên trách được tính theo
định mức giảm giờ dạy cao nhất đã quy định cho mỗi cấp học.
3. Giáo viên trường trung cấp
a) Giáo viên làm chủ tịch công đoàn, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách được giảm 76 giờ dạy trong một năm học;
b) Giáo viên làm ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn
không chuyên trách được giảm 38 giờ dạy trong một năm học.
4. Giảng viên trường cao đẳng, học viện, trường đại học và đại học
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, hàng năm, Hiệu trưởng (Giám đốc)
cùng với Ban chấp hành công đoàn thống nhất phương án quy định thời
gian được sử dụng làm công tác công đoàn cho giảng viên làm công
tác công đoàn không chuyên trách đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ
của giảng viên (giảng dạy, nghiên cứu khoa học và làm các công
việc khác) và quy định về tự chủ của đơn vị. Nếu chọn phương án
giảm giờ nghiên cứu khoa học hoặc làm các công việc khác thì
theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Công đoàn. Nếu chọn
phương án giảm định mức giờ dạy thì theo quy định sau:
a) Giảng viên làm chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không chuyên trách được giảm 44 giờ dạy trong một năm học;
b) Giảng viên làm ủy viên ban chấp hành, tổ trưởng, tổ phó tổ công
đoàn không chuyên trách được giảm 22 giờ dạy trong một năm học.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào hoạt động công đoàn của đơn vị, hiệu trưởng
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt và
giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên, trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh cùng với Ban chấp hành công
đoàn thống nhất phương án bố trí thời gian làm công tác công
đoàn một cách linh hoạt, tuy nhiên cần phải đảm bảo định mức
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách nếu
kiêm nhiệm thêm các chức vụ khác cũng sử dụng chế độ giảm định mức giờ
dạy thì chỉ được hưởng một chế độ giảm định mức giờ dạy cao nhất trong
số các chức vụ kiêm nhiệm.
3. Trong thời gian nghỉ sinh con, chữa bệnh dài ngày hoặc làm các nhiệm
vụ khác do thủ trưởng đơn vị giao thì giáo viên, giảng viên làm công
tác công đoàn không chuyên trách không được tính giảm định mức giờ dạy
theo quy định.
4. Cán bộ quản lý trường học (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) làm công
tác công đoàn không chuyên trách vẫn phải dạy đủ số giờ dạy theo quy
định. Nếu thời gian kiêm nhiệm làm công tác công đoàn dẫn đến
tổng thời gian làm việc vượt định mức so với quy định thì được
hưởng chế độ trả lương dạy thêm giờ theo quy định hiện hành.
5. Tùy theo quy mô trường học, ban chấp hành công đoàn cơ sở và ban
giám hiệu thỏa thuận về thời gian tăng thêm so với quy định về giảm
định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không
chuyên trách.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các các quy định về giảm định mức giờ dạy đối
với giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách
trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân tại các văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành:
Điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm
non.
Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông.
Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24/5/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ công tác giáo viên giảng
dạy trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 6 Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo và người đứng đầu
các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.